DẠNG BÀO CHẾ: Viên nén dài, 2 lớp: màu trắng – đỏ, lành lặn, không sứt vỡ
QUY CÁCH: Hộp 10 vỉ x 10 viên nén; Lọ 100 viên nén.
THÀNH PHẦN
Thành phần dược chất:
Mỗi viên nén Tovalgan Codein chứa:
Paracetamol …………………………….. 500mg
Codein phosphat ………………………….. 8mg
Thành phần tá dược gồm có: Amidon, avicel 102, PVP K30, erythrosin, magnesi stearat.
CHỈ ĐỊNH
Tovalgan Codein được chỉ định cho bệnh nhân trên 12 tuổi để giảm đau cấp tính ở mức độ trung bình khi các thuốc giảm đau khác như paracetamol hay ibuprofen (đơn độc) không có hiệu quả
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người mẫn cảm với thành phần của nhà thuốc
Người bệnh nhiều lần thiếu máu
Người bệnh thiếu hụt glucose-6-phosphat deyhrogenase
Phụ nữ có thai và cho con bú
Bệnh nhân suy gan
Bệnh nhân bị hen phế quản cấp, suy hô hấp nặng
Những bệnh nhân mang gen chuyển hoá thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh
Trẻ em dưới 12 tuổi
Trẻ em từ 0 đến 18 tuổi vừa thực hiện thủ thuật cắt amidan và/hoặc nạo V.A để điều trị hội chứng ngưng thở khi ngủ liên quan đến tắc nghẽn đường thở do các bệnh này có nguy cơ cao xảy ra các phản ứng có hại nghiệm trọng và đe doạ tính mạng
THẬN TRỌNG
Với paracetamol: hội chứng Steve-Johnson, hội chứng hoại tử da nhiễm độc, hội chứng Lyell, hội chứng phát ban mụn mủ toàn thân cấp tính. Thận trọng với người bệnh có thiếu máu từ trước do chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao gây nguy hiểm của met-hemoglobin trong máu. Thận trọng với người uống rượu và không dùng chung với các thuốc có chứa paracetamol khác
Với codein: thận trọng với nhóm nguy cơ cao như người già, người suy nhược, chấn thương đầu, tăng áp lực nhồi sọ, đau bụng cấp, suy giáp, bệnh Addison, phì đại lành tuyến tiền liệt, hẹp niệu đạo. Thận trọng với người có tiền sử dùng thuốc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Liên quan đến paracetamol: Ban đỏ và những dị ứng khác có thể xảy ra. Trong một số trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm huyết cầu
Liên quan đến codein: Các triệu chứng thường gặp: đau đầu, chóng mặt, khát, buồn nôn, táo bón, bí đái, đái ít, mạch nhanh, mạch chậm, hồi hộp, yếu mệt, hạ huyết áp thế đứng. Ít gặp: dị ứng ngứa, mày đay, suy hô hấp, an dịu, sảng khoái, bồn chồn, đau dạ dày, co thắt ống mật. Hiếm gặp: sốc phản vệ, ảo giác, mất phương hướng, rối loạn thị giác, co giật, suy tuần hoàn, đỏ mặt, toát mồ hôi, mệt mỏi, nghiện thuốc
CÁCH DÙNG
Dùng đường uống. Khoảng thời gian điều trị giảm đau nên là dưới 3 ngày. Trong trường hợp không đạt hiệu quả giảm đau, bệnh nhân nên đến gặp bác sĩ để được tư vấn
LIỀU DÙNG
Khoảng thời gian điều trị giảm đau nên giới hạn dưới 3 ngày và trong trường hợp không đạt được hiệu quả giảm đau, bệnh nhân/người chăm sóc bệnh nhân nên đến gặp bác sỹ để được tư vấn.
-
Người lớn: 1 – 2 viên/lần tùy theo mức độ đau, mỗi lần dùng thuốc cách nhau ít nhất 4 giờ. Không sử dụng quá 8 viên/ngày.
-
Trẻ em từ 12 – 18 tuổi: Liều dùng của Tovalgan Codein trong điều trị giảm đau 1 – 2 viên mỗi 6 giờ. Trong trường hợp cần thiết có thể tăng lên tối đa 8 viên/ngày. Liều dùng tùy thuộc vào khối lượng cơ thể.
-
Trẻ em dưới 12 tuổi: Tovalgan Codein không được khuyến cáo để điều trị giảm đau do nguy cơ ngộ độc opioid bởi các thay đổi không thể dự đoán trước trong quá trình chuyển hóa codein thành morphin (xem phần “Thận trọng và cảnh báo đặc biệt khi sử dụng thuốc”).
Lưu ý: Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
XỬ TRÍ QUÁ LIỀU
Liên quan đến Paracetamol:
Triệu chứng:
-
Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (ví dụ: 7.5 – 10g mỗi ngày, trong 1 – 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày.
-
Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
-
Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 – 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Methomoglobln – máu dẫn đến không xanh tím, dẫn đến màu vàng và nồng tựa lý một đầu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p – aminophenol; một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng được tìm thấy trong máu. Cơn mê có khuynh hướng tự hết, methomoglobin đôi khi không đủ gây tử vong.
-
Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể có kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương; sững sờ, hạ thân nhiệt; mệt lả, thở nhanh, nóng, nhọc nhanh, yếu cơ, thở tiếp theo đó suy tuần hoàn. Trong một số trường hợp giảm oxy huyết do vỡ các hồng cầu sẽ che dấu trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giảm mạch nhiều. Cơn co giật chết gây đột tử trong có thể xảy ra. Thường hơn mê sâu và trước khi chết ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.
-
Dấu hiệu lâm sàng thường tồn tại rõ rệt trong vòng 2 – 4 ngày sau khi uống liều độc. Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi rất cao trong khoảng 300 đến 400 lần bình thường hoặc tương ứng có thể tăng; nhẹ mờ, thậm chí hướng tâm lan rộng; thời gian prothrombin kéo dài. Có thể tăng bilirubin tự do hoặc không được điều trị được dẫn đến tử vong hoặc tổn thương gan nghiêm trọng; trong số đó 10% đến 20% cuối cùng chết vì suy gan. Suy thận cấp cũng đã được ghi nhận, ngay cả khi gan phát hiện hoặc suy gan rõ rệt hoặc tổn thương tế bào vùng quanh phần mạch cửa. Ở những trường hợp không tử vong, thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần lễ.
Liên quan đến codein phosphat:
-
Triệu chứng: Suy hô hấp (giảm nhịp thở, hô hấp Cheyne – Stokes, xanh tím). Lo mơ dẫn đến trầm thở do ảnh hưởng lên mô, mềm cơ, da lạnh, đổi khi mạch chậm và hạ huyết áp. Trong trường hợp nặng: Ngừng thở, trụy mạch, ngừng tim và có thể tử vong.
Lưu ý: Gọi điện cho bác sỹ của bạn khi bạn dùng thuốc quá liều khuyến cáo hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được hỗ trợ.
XỬ TRÍ QUÊN LIỀU
Cần uống liều kế tiếp như liều dùng và cách dùng trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Không được dùng gấp đôi liều cho lần quên. Gọi điện cho bác sĩ để nhận được tư vấn.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ
Không dùng cho người mang thai. Không được khuyến cáo dùng cho phụ nữ đang cho con bú. Ở liều thông thường, codein và chất chuyển hoá có thể có mặt trong sữa mẹ ở liều rất thấp và hầu như không gây ảnh hưởng bất lợi đến trẻ bú mẹ. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân là người mang gen chuyển hoá CYP2D6 siêu nhanh, codein có thể bị chuyển hoá thành morphin và có trong sữa mẹ, vì đó có thể dẫn đến triệu chứng ngộ độc opioid ở trẻ sơ sinh và có thể gây tử vong
ẢNH HƯỞNG THUỐC ĐẾN VẬN HÀNH MÁY MÓC & LÁI XE
Thuốc có thể gây buồn ngủ nên cẩn thận trong khi sử dụng cho người đang lái xe, vận hành máy móc và làm việc trên cao
DƯỢC LỰC HỌC
Thuốc tác dụng lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, toả nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên. Với liều điều trị, paracetamol ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi sự cân bằng acid-base, không gây kích ứng, loét hay chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat. Tác dụng của paracetamol trên hoạt tính cyclooxygenase chưa được biết đầy đủ. Với liều 1g/ngày, paracetamol là một thuốc ức chế cyclooxygense yếu. Paracetamol thường được chọn làm thuốc giảm đau và hạ sốt, đặc biệt ở người cao tuổi và người có chống chỉ định salicylat hoặc NSAIDs khác như người bị hen, người có tiền sử loét dạ dày – tá tràng và trẻ em. Paracetamol không có tác dụng trên sự kết tập tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu. Với liều điều trị, paracetamol chuyển hoá chủ yếu qua phản ứng liên hợp sulfat và glucuronid. Một lượng nhỏ thường chuyển thành NAPQI (N-acetyl-p-benzoquinonimin). NAPQI được khử độc bằng glutathion và đào thải vào nước tiểu và/hoặc mật. Khi chất chuyển hoá không được liên hợp với glutathion gây độc cho tế bào gan và gây hoại tử tế bào. Paracetamol thường an toàn ở liều điều trị vì NAPQI tạo thành tương đối ít và lượng glutathion được tạo trong tế bào gan đủ sức liên hợp với NAPQI, tuy nhiên khi quá liều hoặc với liều thường ở một số người nhạy cảm như suy dinh dưỡng, tương tác thuốc, nghiện rượu, gen di truyền,… nồng độ NAPQI tích luỹ có thể gây độc cho gan
Codein: là hoạt chất giảm đau trung ương có tác dụng yếu. Codein có tác dụng thông qua các thụ thể μ-opioid. Mặc dù vậy, codein có ái lực thấp đổi với các thụ thể này và tác dụng giảm đau của thuốc chủ yếu là do codein chuyển hoá thành morphin. Codein đặc biệt khi phối hợp với các hoạt chất giảm đau khác như paracetamol đã được chứng minh là có hiệu quả trong giảm đau do cảm thụ thần kinh cấp tính
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Thuốc được hấp thu qua đường tiêu hoá rồi phân bố rộng rãi khắp cơ thể. Con đường thải trừ chủ yếu là nước tiểu.
Paracetamol: hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hoá. Thức ăn giàu carbohydrat làm giảm tác dụng của paracetamol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 30-60p sau khi uống với liều điều trị. Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương. Nửa đời huyết tương của paracetamol là 1,25 – 3h, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc với bệnh nhân tổn thuong gan. Sau liều điều trị, có thể tìm thấy 90-100% thuốc trong nước tiểu trong ngày thứ nhất, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan. Trẻ nhỏ ít khả năng glucoro liên hợp với thuốc hơn so với người lớn. Paracetamol bị oxy hoá bởi cytochrom P450 trong gan tạo nên NAPQI – một chất trung gian có tính phản ứng cao. Ở liều điều trị, chất chuyển hoá này bình thường phản ứng với nhóm sulfhydryl trong glutathion và bị khử hoạt tính. Tuy nhiên với liều cao, NAPQI sẽ làm cạn kiệt glutathion trong gan và lượng dư của nó sẽ gây độc cho tế bào gan, gây viêm và thậm chí là hoại tử gan
Codein: codein và muối của nó hấp thu tốt qua đường tiêu hoá. Sau khi uống, nồng độ dỉnh codein phosphat đạt được là trong 1h. Codein bị chuyển hoá ở gan bởi phản ứng khử tạo thành morphin, nor-codein cùng các chất chuyển hoá khác như nor-morphin hoặc hydrocodon. Sự chuyển thành morphin gián tiếp chịu tác dụng của cytochrom P450 isoenzym CYP2D6 và tác dụng này rất khác nhau do ảnh hưởng của cấu trúc gen. Codein sản phẩm chuyển hoá của nó được thải trừ chủ yếu qua thận và vào nước tiểu dưới dạng liên hợp với acid glucuronic. Nửa đời thải trừ là 3-4h sau khi uống. Codein qua được nhau thai và phân bố vào sữa mẹ
TƯƠNG TÁC VÀ TƯƠNG KỴ THUỐC
Tương tác chung: thận trọng khi dùng với các nhòm thuốc phenothiazin, các barbiturat, benzodiazepin, IMAO, thuốc chống trầm cảm 3 vòng. Không nên uống rượu bia khi dùng thuốc
Tương tác liên quan đến paracetamol: colestyramin giảm hấp thu của paracetamol trong khoảng cách 1h khi dùng. Paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất inadion. Khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng khi dùng đồng thời với phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt. Thuốc chống co giật và rượu bia tăng chuyển hoá paracetamol thành những chất độc hại cho gan. Ngoài ra dùng đồng thời isoniazid và paracetamol có thể dẫn đến nguy cơ độc tính cho gan
Tương tác liên quan đến codein: bị giảm tác dụng với quinidin. Giảm chuyến hoá cyclosporin do ức chế cytochrom P450. Rượu bia làm tăng tác dụng an thần của codein. Các chất đồng vận – đối kháng morphin (nalbuphine, bupremorphine, pentazocine): giảm tác dụng codein do sự cạnh tranh thụ thể, có nguy cơ xuất hiện triệu chứng cai nghiện. Các thuốc ức chế thần kinh trung ương làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương của codein, nguy hiểm nhất là ở người lái xe và điều khiển máy móc. Các dẫn xuất khác của morphine gây ức chế hô hấp hiệp đồng, đặc biệt là ở người già
BẢO QUẢN: Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất
SDK: 893101296700 (VD-28131-17)
NSX: Công ty Cổ phần Dược phẩm Trường Thọ
XUẤT XỨ: Việt Nam