THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC:
Thành phần hoạt chất:
Mỗi viên nang mềm TOGANIN chứa:
L- Arginin hydroclorid ………………200mg
Tá dược vđ………………………………..1 viên
Thành phần tá dược: Sáp ong trắng, dầu cọ, lecithin, dầu đậu nành, gelatin, glycerin, ethyl vanilin, sắt đỏ oxyd, sắt đen oxyd, titan dioxyd, tartrazin, sunset yellow, nipagin, nipasol, nước RO.
DẠNG BÀO CHẾ:
Mô tả: Viên nang mềm hình thuôn dài, một nửa màu vàng, một nửa màu nâu, bên trong chứa hỗn hợp thuốc màu vàng.
CHỈ ĐỊNH:
– Điều trị hỗ trợ các rối loạn khó tiêu.
– Bổ sung dinh dưỡng cho người bị rối loạn chu trình ure như tăng amoniac máu typ I và II, tăng citrulin máu, arginosuccinic niệu và thiếu men N – acetyl glutamate synthetase.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG:
Uống trong hoặc sau bữa ăn. Người lớn: Uống 5 viên/lần x 3 lần/ngày
* Với bệnh nhân yêu cầu liều lượng cao hơn cần sử dụng sản phẩm khác để phù hợp với tình trạng bệnh.
Lưu ý về xử lý thuốc: Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân suy thận nặng, bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim.
Tăng ammoniac huyết do nhiễm acid hữu cơ trong máu.
Người bệnh có rối loạn chu trình urê do thiếu hụt arginase.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC:
– Không dùng L- Arginin hydroclorid đối với bệnh nhân có cơ địa dị ứng. Thuốc kháng histamin được dùng nếu phản ứng dị ứng xảy ra.
– Nên dùng L- Arginin hydroclorid thận trọng đối với bệnh nhân có bệnh về thận hoặc vô niệu.
– Vì L- Arginin hydroclorid chứa hàm lượng cao nitơ có thể chuyển hóa, nên trước khi dùng thuốc phải đánh giá tác dụng nhất thời đối với thận của lượng cao nitơ.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:
Không có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm chứng tốt về việc dùng L-Arginin hydroclorid ở phụ nữ mang thai nên không dùng thuốc này cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai.
Không biết rõ L-Arginin hydroclorid có được tiết với lượng đáng kể trong sữa người hay không. Cần cân nhắc giữa lợi ích của việc điều trị với thuốc và nguy cơ đối với thai để quyết định việc dùng thuốc và ngừng cho con bú.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC:
Không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC:
Tương tác của thuốc:
– Dùng thời gian dài sulfonylurê, thuốc điều trị đái tháo đường đường uống, có thể ngăn cản đáp ứng của glucagon trong huyết tương với L- Arginin hydroclorid.
– Phenytoin làm giảm đáp ứng của isulin trong huyết tương với L- Arginin hydroclorid khi bệnh nhân không dung nạp glucose được nạp glucose.
Tương kỵ của thuốc: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (ADR):
Thường gặp, ADR > 1/100
Hệ thần kinh trung ương: Đau đầu.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
Nội tiết – chuyển hóa: Tăng thân nhiệt.
Khác: Đỏ bừng.
Hiếm gặp, ADR < 1/ 1000
Da: Phù nề, đỏ, đau.
Huyết học: Giảm lượng tiểu cầu.
Miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
Tần suất không xác định
Tim mạch: Giảm huyết áp.
Hô hấp: Tăng hơi thở ra oxyd nitric và giảm FEV1 (thể tích thở ra gắng sức trong 1 phút) ở bệnh nhân hen.
Tiêu hóa: Co cứng cơ bụng và trướng bụng ở bệnh nhân có xơ nang.
Nội tiết – chuyển hóa: Tăng kali huyết ở người có bệnh gan, thận, đái tháo đường. Giảm phospho huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.
Tiết niệu: Tăng mức nitơ urê huyết và creatinin huyết thanh.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Phản ứng dị ứng thuốc, ban đỏ và sưng ở tay và mặt giảm nhanh sau khi ngừng thuốc và dừng diphenhydramin.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ:
– Quá liều có thể do nhiễm acid chuyển hóa nhất thời với chứng thở quá nhanh. Nhiễm acid sẽ được bù chỉnh và sự thiếu hụt cơ bản sẽ trở lại bình thường sau khi hoàn thành việc truyền. Nếu tình thế kéo dài, nên xác định lại sự thiếu thụt và hiệu chỉnh đúng bởi liều được tính toán của tác nhân kiềm hóa.
DƯỢC LỰC HỌC:
Nhóm dược lý và mã ATC: B05XB01
– L- Arginin hydroclorid, như các acid amin dibasic khác, kích thích tuyến yên giải phóng hormon tăng trưởng và prolactin, tuyến tụy giải phóng glucagon và insulin.
– L- Arginin hydroclorid là một acid amin chủ yếu trong chu trình urê ở bệnh nhân bị thiếu hụt enzym N-acetylglutamat synthase (NAGS), carbamyl phosphat synthetase (CPS), ornithin transcarbamylase (OTC), argininosuccinat synthase (ASS), hoặc argininosuccinat lyase (ASL).
– Dùng L- Arginin hydroclorid ở bệnh nhân có các rối loạn này làm hồi phục nồng độ arginin huyết, giúp ngăn chặn sự dị hóa protein. Truyền tĩnh mạch một lượng lớn cho bệnh nhân bị thiếu hụt ASS hoặc ASL có tác dụng đẩy mạnh sự hợp nhất amoniac vào citrullin và argininosuccinat. Các sản phẩm trung gian này của chu trình urê ít độc và dễ bài tiết trong nước tiểu hơn amoniac và cung cấp một chuỗi các phản ứng hóa sinh để thải trừ chất thải nitơ.
– L- Arginin hydroclorid làm tăng nồng độ glucose huyết. Tác dụng này có thể là trực tiếp. Sự phân hủy glycogen và sự tân tạo glucose cũng có thể qua trung gian L- Arginin hydroclorid kích thích giải phóng glucagon.
– Nồng độ gastrin trong huyết thanh được nâng cao bởi L- Arginin hydroclorid. Thuốc ức chế cạnh tranh sự hấp thu lại của ống thận và vì thế làm tăng sự bài tiết protein trong nước tiểu gồm albumin, chuỗi nhẹ immunoglobulin và beta2 microglobulin.
Cơ chế tác dụng
Tác dụng của L- Arginin hydroclorid kích thích giải phóng hormon tăng trưởng, prolactin, glucagon và insulin không phụ thuộc vào sự kiểm soát giải phóng adrenalin và sự thay đổi nồng độ glucose huyết. L- Arginin hydroclorid kích thích giải phóng hormon tăng trưởng và prolactin của tuyến yên có thể do tác dụng lên vùng dưới đồi. Ở bệnh nhân có chức năng tuyến yên bình thường, nồng độ hormon tăng trưởng trong huyết tương sau khi dùng L- Arginin hydroclorid, còn ở bệnh nhân có chức năng tuyến yên suy giảm, hormon tăng trưởng tăng rất ít hoặc không tăng.
DƯỢC ĐỘNG HỌC:
– L- Arginin hydroclorid hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối 70%.
– Sau khi truyền tĩnh mạch, nồng độ đỉnh của L- Arginin hydroclorid đạt được ở 20 – 30 phút sau khi bắt đầu truyền.
– L- Arginin hydroclorid được kết hợp với nhiều quá trình phản ứng sinh hóa. Thuốc chuyển hóa mạnh ở gan, tạo thành ornithin và urê qua sự thủy phân nhóm guanidin dưới sự xúc tác của arginase. L- Arginin hydroclorid được lọc ở ống thận và được hấp thu lại gần như hoàn toàn ở ống thận.
– Nửa đời thải trừ: 1,2 – 2 giờ.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Vỉ 5 viên, hộp 12 vỉ.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN, HẠN DÙNG, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG CỦA THUỐC:
Điều kiện bảo quản: Nơi khô mát, nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng.
Tiêu chuẩn áp dụng: Tiêu chuẩn cơ sở
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nhà sản xuất: CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRƯỜNG THỌ
Lô M1 đường N3, Khu công nghiệp Hòa Xá – Tỉnh Nam Định
Điện thoại: 024.37666912 – 0228.3670733
Huyết học: Giảm lượng tiểu cầu.
Miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
Tần suất không xác định
Tim mạch: Giảm huyết áp.
Hô hấp: Tăng hơi thở ra oxyd nitric và giảm FEV1 (thể tích thở ra gắng sức trong 1 phút) ở bệnh nhân hen.
Tiêu hóa: Co cứng cơ bụng và trướng bụng ở bệnh nhân có xơ nang.
Nội tiết – chuyển hóa: Tăng kali huyết ở người có bệnh gan, thận, đái tháo đường. Giảm phospho huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.
Tiết niệu: Tăng mức nitơ urê huyết và creatinin huyết thanh.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Phản ứng dị ứng thuốc, ban đỏ và sưng ở tay và mặt giảm nhanh sau khi ngừng thuốc và dừng diphenhydramin.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ:
– Quá liều có thể do nhiễm acid chuyển hóa nhất thời với chứng thở quá nhanh. Nhiễm acid sẽ được bù chỉnh và sự thiếu hụt cơ bản sẽ trở lại bình thường sau khi hoàn thành việc truyền. Nếu tình thế kéo dài, nên xác định lại sự thiếu thụt và hiệu chỉnh đúng bởi liều được tính toán của tác nhân kiềm hóa.
DƯỢC LỰC HỌC:
Nhóm dược lý và mã ATC: B05XB01
– L- Arginin hydroclorid, như các acid amin dibasic khác, kích thích tuyến yên giải phóng hormon tăng trưởng và prolactin, tuyến tụy giải phóng glucagon và insulin.
– L- Arginin hydroclorid là một acid amin chủ yếu trong chu trình urê ở bệnh nhân bị thiếu hụt enzym N-acetylglutamat synthase (NAGS), carbamyl phosphat synthetase (CPS), ornithin transcarbamylase (OTC), argininosuccinat synthase (ASS), hoặc argininosuccinat lyase (ASL).
– Dùng L- Arginin hydroclorid ở bệnh nhân có các rối loạn này làm hồi phục nồng độ arginin huyết, giúp ngăn chặn sự dị hóa protein. Truyền tĩnh mạch một lượng lớn cho bệnh nhân bị thiếu hụt ASS hoặc ASL có tác dụng đẩy mạnh sự hợp nhất amoniac vào citrullin và argininosuccinat. Các sản phẩm trung gian này của chu trình urê ít độc và dễ bài tiết trong nước tiểu hơn amoniac và cung cấp một chuỗi các phản ứng hóa sinh để thải trừ chất thải nitơ.
– L- Arginin hydroclorid làm tăng nồng độ glucose huyết. Tác dụng này có thể là trực tiếp. Sự phân hủy glycogen và sự tân tạo glucose cũng có thể qua trung gian L- Arginin hydroclorid kích thích giải phóng glucagon.
– Nồng độ gastrin trong huyết thanh được nâng cao bởi L- Arginin hydroclorid. Thuốc ức chế cạnh tranh sự hấp thu lại của ống thận và vì thế làm tăng sự bài tiết protein trong nước tiểu gồm albumin, chuỗi nhẹ immunoglobulin và beta2 microglobulin.
Cơ chế tác dụng
Tác dụng của L- Arginin hydroclorid kích thích giải phóng hormon tăng trưởng, prolactin, glucagon và insulin không phụ thuộc vào sự kiểm soát giải phóng adrenalin và sự thay đổi nồng độ glucose huyết. L- Arginin hydroclorid kích thích giải phóng hormon tăng trưởng và prolactin của tuyến yên có thể do tác dụng lên vùng dưới đồi. Ở bệnh nhân có chức năng tuyến yên bình thường, nồng độ hormon tăng trưởng trong huyết tương sau khi dùng L- Arginin hydroclorid, còn ở bệnh nhân có chức năng tuyến yên suy giảm, hormon tăng trưởng tăng rất ít hoặc không tăng.
DƯỢC ĐỘNG HỌC:
– L- Arginin hydroclorid hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối 70%.
– Sau khi truyền tĩnh mạch, nồng độ đỉnh của L- Arginin hydroclorid đạt được ở 20 – 30 phút sau khi bắt đầu truyền.
– L- Arginin hydroclorid được kết hợp với nhiều quá trình phản ứng sinh hóa. Thuốc chuyển hóa mạnh ở gan, tạo thành ornithin và urê qua sự thủy phân nhóm guanidin dưới sự xúc tác của arginase. L- Arginin hydroclorid được lọc ở ống thận và được hấp thu lại gần như hoàn toàn ở ống thận.
– Nửa đời thải trừ: 1,2 – 2 giờ.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Vỉ 5 viên, hộp 12 vỉ.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN, HẠN DÙNG, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG CỦA THUỐC:
Điều kiện bảo quản: Nơi khô mát, nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng.
Tiêu chuẩn áp dụng: Tiêu chuẩn cơ sở
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nhà sản xuất: CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRƯỜNG THỌ
Lô M1 đường N3, Khu công nghiệp Hòa Xá – Tỉnh Nam Định
Điện thoại: 024.37666912 – 0228.3670733
















