- TÊN THUỐC: PAGALIN 150
- CÁC DẤU HIỆU LƯU Ý VÀ KHUYẾN CÁO KHI DÙNG THUỐC
Không dùng quá liều chỉ định
Để xa tầm tay trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Thông báo ngay cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
- THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC:
Mỗi viên nang cứng PAGALIN 150 có chứa:
Thành phần dược chất: Pregabalin……………………..150 mg
Thành phần tá dược: Magnesi stearat, Talc, Lactose, Aerosil
- DẠNG BÀO CHẾ: Viên nang cứng.
- CHỈ ĐỊNH:
Đau thần kinh: Pregabalin được chỉ định trong điều trị đau thần kinh trung ương và ngoại vi ở người lớn, ngoại trừ điều trị đau dây thần kinh sinh ba, đau herpes cấp, đau sau herpes, hoặc hội chứng đau khu vực phức tạp.
Động kinh: Pregabalin được chỉ định điều trị hỗ trợ động kinh cục bộ, có hoặc không kèm theo động kinh toàn bộ thứ phát ở người lớn.
Rối loạn lo âu lan tỏa: Pregabalin được chỉ định điều trị rối loạn lo âu lan tỏa ở người lớn
- LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG:
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sỹ.
Khoảng liều dùng từ 150 mg- 600 mg mỗi ngày được chia làm 2 -3 lần.
Pregabalin có thể dùng cùng với thức ăn hoặc không.
Đau thần kinh: Điều trị với pregabalin có thể bắt đầu với liều 150 mg mỗi ngày. Tùy theo đáp ứng của từng cá thể và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên 300 mg/ngày sau khoảng thời gian 3 – 7 ngày, và nếu cần có thể tăng đến liều tối đa 600 mg/ngày sau khoảng 7 ngày điều trị thêm.
Động kinh: Điều trị với pregabalin có thể bắt đầu với liều 150mg mỗi ngày. Tùy theo đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên 300mg/ngày sau khoảng thời gian 1 tuần, và nếu cần có thể tăng đến liều tối đa 600mg/ngày sau 1 tuần điều trị thêm.
Rối loạn lo âu lan tỏa: Khoảng 150-600 mg mỗi ngày được chia làm 2 hoặc 3 lần. Cần thường xuyên đánh giá lại nhu cầu điều trị.
Điều trị với pregabalin có thể bắt đầu với liều 150 mg mỗi ngày. Tùy theo đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên 300 mg/ngày sau khoảng thời gian 1 tuần điều trị. Sau khi điều trị thêm 1 tuần liều dùng có thể tăng tới 450 mg/ngày. Liều dùng tối đa 600 mg/ngày có thể đạt được sau 1 tuần điều trị thêm.
Ngưng sử dụng Pregabalin: Nếu phải ngưng dùng pregabalin, cần phải giảm liều từ từ trong thời gian tối thiểu 1 tuần.
Bệnh nhân suy thận: Giảm liều trên các bệnh nhân tổn thương chức năng thận phải tùy theo từng cá nhân và theo hệ số thanh thải creatinin (CLcr) được trình bày trong bảng 1, sử dụng công thức:
{140-tuổi (năm)} x cân nặng (kg)
CLcr (ml/phút)= (x 0,85 với bệnh nhân nữ)
72 x creatinin huyết thanh (mg/dL)
Với các bệnh nhân đang làm thẩm tách máu, liều hàng ngày của pregabalin cần được điều chỉnh tùy theo chức năng thận. Bên cạnh liều dùng hàng ngày, liều dùng bổ sung nên được dùng ngay sau mỗi 4 giờ thẩm tách máu (xem bảng 1).
Bảng 1: Điều chỉnh liều pregabalin theo chức năng thận:
| Thanh thải creatinin (Clcr) (ml/phút) | Tổng liều pregabalin hàng ngày | Chế độ trị liệu | |
| Liều khởi đầu (ml/ngày) | Liều tối đa (ml/ngày) | ||
| ≥60 | 150 | 600 | BID hoặc TID |
| ≥30 – <60 | 75 | 300 | BID hoặc TID |
| ≥15 – <30 | 25-50 | 150 | QD hoặc BID |
| <15 | 25 | 75 | QD |
| Liều bổ sung sau thẩm tách máu (mg) | |||
| 25 | 100 | Liều đơn+ | |
TID=chia 3 lần/ngày
BID=chia 2 lần/ngày QD=liều đơn/ngày
Tổng liều hàng ngày (mg/ngày) cần chia như được chỉ định bởi chế độ liều để cung cấp mg/liều.
+ Liều bổ sung là liều bổ sung thêm duy nhất.
Dùng thuốc trên bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều trên các bệnh nhân suy gan. Dùng thuốc cho trẻ em và thiếu niên (12-17 tuổi): Sự an toàn và hiệu quả của pregabalin trên trẻ em dưới 12 tuổi và thiếu niên chưa được thiết lập.
Không nên dùng thuốc cho trẻ em
Dùng thuốc cho người cao tuổi (trên 65 tuổi): Người cao tuổi có thể cần giảm liều pregabalin do giảm chức năng thận.
- CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC:
Các thuốc chống co giật, kể cả pregabalin thường làm tăng nguy cơ có suy nghĩ/hành vi tự sát. Do đó, bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ về các biểu hiện trầm cảm, khuynh hướng muốn tự sát, những thay đổi hành vi bất thường trong quá trình điều trị và cần được hướng dẫn phải thông báo với bác sĩ ngay khi các dấu hiệu trên xuất hiện.
Một số bệnh nhân tiểu đường tăng cân khi dùng pregabalin, cần điều chỉnh việc dùng các thuốc hạ đường huyết.
Đã có báo cáo về phản ứng quá mẫn, bao gồm cả phù mạch. Cần ngưng sử dụng pregabalin ngay nếu có triệu chứng phù mạch như phù mặt, phù quanh miệng, hoặc phù đường hô hấp trên.
Điều trị bằng pregabalin thường xảy ra chóng mặt và buồn ngủ, có thể tăng nguy cơ xảy ra các tai nạn chấn thương ở người cao tuổi. Đã có các báo cáo về mất ý thức, lú lẫn và sa sút tinh thần. Do vậy, bệnh nhân phải được chỉ dẫn cần thận trọng cho đến khi quen với các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra của thuốc.
Đã có báo cáo về tình trạng mờ mắt nhất thời và một số thay đổi khác về thị lực trên bệnh nhân dùng pregabalin. Khi ngưng dùng thuốc, các triệu chứng về thị lực này có thể sẽ hết hoặc giảm bớt.
Chưa có các dữ liệu đầy đủ về việc ngưng sử dụng kết hợp với các thuốc chống động kinh khác. Sau khi đạt được kiểm soát cơn động kinh với pregabalin trong điều trị kết hợp, cần xem xét để đạt tới đơn trị liệu với pregabalin.
Sau khi ngưng thuốc trong điều trị ngắn hạn và dài hạn với pregabalin, đã quan sát thấy hội chứng cai thuốc trên một số bệnh nhân. Các tác dụng được nhắc đến gồm: mất ngủ, đau đầu, buồn nôn, lo lắng, vã mồ hôi và tiêu chảy.
Cần thận trọng với các bệnh nhân có tiền sử nghiện thuốc. Theo dõi các dấu hiệu lạm dụng thuốc (như nhờn thuốc, xu hướng tăng liều hay hành vi tìm kiếm thuốc).
Mặc dù ảnh hưởng của việc dùng thuốc trên suy thận tái phục hồi chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống, chức năng thận cải thiện sau khi ngừng hoặc giảm liều pregabalin đã được báo cáo.
Có một số báo cáo sau khi lưu hành thuốc về suy tim sung huyết trên một số bệnh nhân dùng pregabalin. Trong một số thử nghiệm ngắn hạn trên các bệnh nhân không có dấu hiệu lâm sàng của các bệnh về tim hoặc mạch ngoại vi, không có mối liên hệ rõ ràng giữa phù ngoại vi và các biến chứng tim mạch như cao huyết áp hoặc suy tim sung huyết. Do dữ liệu trên các bệnh nhân suy tim sung huyết nặng còn hạn chế cần dùng pregabalin thận trọng trên các bệnh nhân này.
Có một số báo cáo sau khi lưu hành thuốc về các biến cố liên quan đến giảm chức năng đường tiêu hóa dưới (ví dụ: tắc ruột, liệt ruột gây tắc nghẽn, táo bón) khi dùng pregabalin với các thuốc có khả năng gây táo bón, ví dụ như thuốc giảm đau nhóm opioid.
Thận trọng ở bệnh nhân bị bệnh não. Đã có báo cáo các trường hợp bệnh nhân sử dụng thuốc đều trải qua tình trạng bệnh não bùng phát.
Điều trị đau thần kinh trung ương do chấn thương tủy sống:
Trong điều trị đau thần kinh trung ương do chấn thương tủy sống, tỷ lệ các phản ứng phụ nói chung, các phản ứng phụ trên hệ thống thần kinh trung ương, đặc biệt là tăng buồn ngủ. Điều này có thể do ảnh hưởng cộng hợp tác dụng phụ của các thuốc dùng cùng (ví dụ: các chất chống co thắt) để điều trị đau thần kinh trung ương do chấn thương tủy sống. Cần xem xét khi kê toa pregabalin trong trường hợp này.
Cảnh báo tá dược: Thuốc này có chứa lactose, vì vậy các bệnh nhân với các bệnh lý di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
- SỬ DỤNG CHO NGƯỜI MANG THAI VÀ CHO CON BÚ:
Phụ nữ có thai:
Chưa có các dữ liệu đầy đủ về dùng pregabalin trên phụ nữ có thai.
Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy tác dụng gây độc trên khả năng sinh sản. Nguy cơ về rủi ro trên người chưa được biết. Do vậy, không dùng pregabalin khi đang mang thai trừ khi lợi ích mang lại cho người mẹ rõ ràng quan trọng hơn những khả năng rủi ro có thể xảy ra cho thai nhi. Các biện pháp tránh thai hiệu quả phải được sử dụng cho phụ nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ.
Phụ nữ cho con bú:
Pregabalin được bài tiết qua sữa ở phụ nữ cho con bú. Do tính an toàn của pregabalin ở trẻ nhỏ chưa được biết, nên không khuyến cáo nuôi con bằng sữa mẹ khi đang điều trị bằng pregabalin. Khi quyết định nên ngưng nuôi con bằng sữa mẹ hay ngưng điều trị bằng pregabalin thì cần cân nhắc giữa lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ đối với trẻ và lợi ích khi điều trị bằng thuốc này đối với người mẹ.
- ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC KHI VẬN HÀNH MÁY MÓC TÀU XE:
Pregabalin có thể gây chóng mặt hoặc buồn ngủ, giảm tập trung và do vậy có thể ảnh hưởng tới khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Do vậy, bệnh nhân được khuyên không nên lái xe, vận hành máy phức tạp hoặc tham gia các hoạt động mạo hiểm khác cho đến khi xác định được thuốc có ảnh hưởng đến việc thực hiện các hoạt động này hay không.
- TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC:
Do pregabalin được thải trừ chính qua nước tiểu ở dạng chưa chuyển hóa, lượng thuốc chuyển hóa không đáng kể (< 2% của liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng chuyển hóa), không kìm hãm chuyển hóa thuốc trong ống nghiệm (in vitro), và không gắn với protein huyết tương, Pregabalin không tạo ra tương tác, hoặc bị tương tác dược động học.
Trong các nghiên cứu in vivo, không quan sát thấy tương tác dược động học lâm sàng giữa pregabalin với phenytoin, carbamazepine, acid valproic, lamotrigine, gabapentin, lorazepam, oxycodone hoặc ethanol. Đánh giá dược động học đối tượng đã chỉ ra rằng các thuốc điều trị tiểu đường dùng đường uống, các thuốc lợi tiểu, insulin, phernobarbital, tiagabine và topiramate, không có ảnh hưởng lâm sàng đáng kể nào đến thanh thải pregabalin.
Dùng chung pregabalin với các thuốc tránh thai đường uống norethisterone và/hoặc ethinyl oestradiol không ảnh hưởng đến sự ổn định về dược động học của cả 2 loại thuốc. Pregabalin có thể ảnh hưởng tới tác dụng của ethanol và lorazepam. Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát, dùng liều đa đường uống pregabalin kết hợp với oxycodone, lorazepam, hoặc ethanol không có tác động lâm sàng quan trọng nào đến sự hô hấp. Trong các báo cáo sau lưu hành thuốc, có các báo cáo về suy hô hấp và hôn mê ở bệnh nhân đang dùng pregabalin và các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác. Sự có mặt của pregabalin tăng thêm rối loạn nhận thức và chức năng vận động gây ra bởi oxycodone.
Không có các nghiên cứu về tương tác dược lực học đặc hiệu được tiến hành trên bệnh nhân cao tuổi tình nguyện.
- TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (ADR):
Chương trình được thử nghiệm lâm sàng với pregabalin được tiến hành trên hơn 8900 bệnh nhân dùng pregabalin, trong đó trên 5600 người tham gia thử nghiệm mù đôi có đối chứng với giả dược. Các tác dụng không mong muốn thường gặp được báo cáo gồm: chóng mặt và buồn ngủ. Các tác dụng không mong muốn thường nhẹ và vừa. Trong tất cả các nghiên cứu có đối chứng, tỷ lệ ngưng dùng thuốc do các tác dụng không mong muốn là 12% ở các bệnh nhân dùng pregabalin và 5% ở các bệnh nhân dùng giả dược. Các tác dụng không mong muốn dẫn đến việc ngưng thuốc nhiều nhất ở nhóm dùng pregabalin là chóng mặt và buồn ngủ.
Rất hay gặp: > 1/10, Thường gặp: (>1/100, <1/10), Ít gặp: (> 1/1000, < 1/100), Hiếm gặp < (1/1000)
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng:
Thường gặp: Viêm mũi hầu
Rối loạn máu và hệ bạch huyết Ít gặp: Giảm bạch cầu trung tính Rối loạn hệ miễn dịch:
Ít gặp: Quá mẫn
Hiếm gặp: Phù mạch, phản ứng dị ứng Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa:
Thường gặp: Tăng cảm giác ngon miệng Ít gặp: Chán ăn, hạ đường huyết Rối loạn về tâm thần:
Thường gặp: Hưng cảm, lú lẫn, cáu kỉnh, rối loạn định hướng, mất ngủ, giảm ham muốn tình dục Ít gặp: Ảo giác, bồn chồn, trầm cảm, hưng cảm, tính khí thất thường, mộng mị, khó diễn đạt bằng lời nói, tăng ham muốn tình dục, mất khả năng đạt cực khoái, thờ ơ.
Hiếm gặp: Ức chế
Rối loạn hệ thần kinh:
Rất thường gặp: Chóng mặt, mơ màng, đau đầu.
Thường gặp: Mất điều hòa, điều phối bất thường, run, loạn vận ngôn, mất trí nhớ, suy giảm trí nhớ, mất tập trung, dị cảm, rối loạn thăng bằng, thờ ơ.
Ít gặp: Ngất, sững sờ, chứng giật cơ, mất ý thức, tăng hoạt động tâm thần vận động, rối loạn vận động, chóng mặt tư thế, run hữu ý, rung giật nhãn cầu, rối loạn nhận thức, rối loạn ngôn ngữ, giảm phản xạ, cảm giác nóng bỏng, khó chịu.
Hiếm gặp: Co giật, loạn khứu giác, giảm vận động, chứng khó viết.
Rối loạn về mắt:
Hay gặp: Nhìn mờ, song thị
Ít gặp: Mất thị giác ngoại biên, rối loạn thị lực, sưng mắt, giảm thị trường, giảm thị lực, đau mắt, mỏi mắt, hoa mắt, khô mắt, tăng chảy nước mắt, kích ứng mắt.
Hiếm gặp: Viêm giác mạc, dao động về thị lực, thay đổi cảm nhận về độ sâu của ảnh, giãn đồng tử, lác mắt, ảnh nhìn bị sáng.
Rối loạn về tai và tai trong:
Thường gặp: Mất thăng bằng Ít gặp: Tăng thính lực Rối loạn về tim:
Ít gặp: Nhịm tim nhanh, block nhĩ thấy độ 1, nhịp xoang chậm, suy tim sung huyết. Hiếm gặp: Nhịp nhanh xoang, loạn nhịp xoang.
Rối loạn về mạch:
Ít gặp: Hạ huyết áp, tăng huyết áp, nóng bừng, đỏ bừng, lạnh chân tay
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Ít gặp: Khó thở, chảy máu cam, ho, nghẹt mũi, viêm mũi, ngáy, khô mũi. Hiếm gặp: Tắc nghẽn họng, phù phổi Rối loạn đường tiêu hóa:
Thường gặp: Nôn, buồn nôn, táo bón, đầy hơi, trướng bụng, khô miệng. Ít gặp: Bệnh thực quản hồi lưu, tăng tiết nước bọt, giảm xúc giác ở miệng Hiếm gặp: Tràn dịch màng bụng, viêm tụy, khó nuốt.
Rối loạn da và mô dưới da:
Ít gặp: Mọc nốt sần đỏ, nổi mề đay, toát mồ hôi.
Hiếm gặp: Hội chứng Stevens Johnson, toát mồ hôi lạnh.
Rối loạn về hệ cơ xương và mô liên kết:
Thường gặp: Chuột rút, đau khớp, đau lưng, đau chi, co thắt cổ tử cung.
Ít gặp: Sưng các khớp, đau cơ, rung cơ, đau cổ, cứng cơ.
Hiếu gặp: Tiêu cơ vân.
Rối loạn về thận và đường niệu:
Ít gặp: Tiểu không kiểm soát, bí tiểu
Hiếm gặp: Suy thận, thiểu niệu Rối loạn về tuyến vú và hệ sinh sản:
Thường gặp: Rối loạn cương dương.
Ít gặp: Rối loạn tình dục, chậm phóng tinh, đau bụng binh, đau vú Hiếm gặp: Mất kinh, vú tiết dịch, to vú, ngực nở.
Rối loạn toàn thân và tại chỗ:
Thường gặp: Phù ngoại vi, phù nề, dáng đi bất thường, ngã, cảm giác say rượu, cảm giác bất thường, mệt mỏi.
Ít gặp: Phù toàn thân, tức ngực, đau, sốt, khát, lạnh run, suy nhược.
Thăm khám:
Thường gặp: Tăng cân
Ít gặp: Tăng creatinin phosphokinase huyết, tăng alanin aminotransferase huyết, tăng aspartat aminotransferase huyết, tăng glucose huyết, giảm số lượng tiểu cầu, giảm kali huyết, giảm cân.
Hiếm gặp: Giảm tế bào bạch cầu.
- QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ:
Trong trường hợp quá liều đến 1,5 g, không có tác dụng không mong muốn nào được báo cáo.
Trong các báo cáo sau khi lưu hành thuốc, các tác dụng phụ phổ biến nhất được báo cáo khi dùng quá liều pregabalin bao gồm: rối loạn cảm xúc, ngủ gà, tình trạng lú lẫn, trầm cảm, lo âu, bồn chồn.
Điều trị quá liều pregabalin cần tiến hành các biện pháp bổ trợ có thể gồm cả thẩm tách máu nếu cần thiết.
- DƯỢC LỰC HỌC:
Nhóm trị liệu: Chống co giật và giảm đau.
Mã ATC: N03AX16
Hoạt chất chính: Pregabalin, là một gamma-aminobutyric acid (GABA) analogue (S)-3(aminomethyl)-5-methylhexanoic acid.
Cơ chế tác dụng:
Pregabalin có cấu trúc tương tự chất ức chế thần kinh trung ương GABA, song không gắn trực tiếp với các thụ thể GABAA, GABAB, hay thụ thể của benzodiazepin, không làm tăng đáp ứng của GABAA trên các tế bào thần kinh nuôi cấy, cũng không làm thay đổi nồng độ GABA trên não chuột, không ảnh hưởng đến thu hồi cũng như thoái giáng GABA. Trên các tế bào thần kinh nuôi cấy, sử dụng lâu dài pregabalin sẽ làm tăng mật độ các protein vận chuyển và tăng tốc độ vận chuyển GABA. Pregabalin gắn với các mô thần kinh trung ương với ái lực cao tại vị trí α2-δ (một tiểu đơn vị của kênh calci phụ thuộc điện thế). Mặc dù cơ chế chính xác của pregabalin chưa được biết đầy đủ, song việc gắn với tiểu đơn vị α2-δ có thể liên quan đến tác dụng giảm đau và chống co giật của pregabalin. In vitro, pregabalin làm giảm sự giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh phụ thuộc calci như glutamate, norepinephrin, peptid liên quan đến gen điều hòa calcitonin, và chất P, có thể thông qua điều hòa chức năng của kênh calci.
Kinh nghiệm lâm sàng:
Đau thần kinh: Hiệu quả của thuốc đã được chỉ ra từ các nghiên cứu trong bệnh thần kinh đái tháo đường và chứng đau thần kinh Herpes sau zona. Hiệu quả của thuốc chưa được nghiên cứu trong các mô hình đau thần kinh khác.
Pregabalin đã được nghiên cứu trong 10 nghiên cứu lâm sàng có đối chứng trong tối đa 13 tuần với liều dùng 2 lần/ngày và tối đa 8 tuần với liều dùng 3 lần/ngày. Nhìn chung, các số liệu về độ an toàn và hiệu lực của chế độ liều dùng 2 lần/ngày và liều dùng 3 lần/ngày là tương tự nhau.
Trong các thử nghiệm lâm sàng lên đến 12 tuần đối với đau thần kinh ngoại biên và thần kinh trung ương, đã quan sát thấy có giảm đau trong tuần thứ nhất và được duy trì trong suốt thời gian điều trị. Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, 35% bệnh nhân được điều trị với pregabalin và 18% bệnh nhân được điều trị với giả dược đã đạt được mức cải thiện 50% ở điểm đau. Đối với bệnh nhân không bị buồn ngủ, mức cải thiện về điểm đau đó cũng đã được quan sát ở 33% bệnh nhân điều trị với pregabalin và 18% bệnh nhân dùng giả dược. Với bệnh nhân từng có buồn ngủ tỷ lệ đáp ứng là 48% đối với pregabalin và 16% đối với giả dược.
Trong thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát đối với đau thần kinh trung ương, 22% bệnh nhân được điều trị với pregabalin và 7% bệnh nhân dùng giả dược đã đạt mức cải thiện 50% tổng số điểm trong thang điểm đau
Động kinh:
Pregabalin được nghiên cứu trong 3 nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trong khoảng điều trị 12 tuần với liều dùng 2 lần/ngày hoặc 3 lần/ngày. Nhìn chung, các số liệu về độ an toàn và hiệu lực của các chế độ liều dùng 2 lần/ngày và 3 lần/ngày là tương tự nhau. Sự giảm tần số các cơn động kinh được quan sát ở tuần thứ nhất.
Đơn trị liệu (bệnh nhân mới chẩn đoán): Pregabalin được nghiên cứu trong 1 nghiên cứu lâm sàng có đối chứng trong 56 tuần với liều 2 lần/ngày. Kết quả nghiên cứu so sánh kém hơn giữa Pregabaline với Lamotriginine tại thời điểm hết co giật trong 6 tháng cho thấy Pregabaline không cho kết quả kém hơn so với Lamotrigine. Tính an toàn và dung nạp của 2 loại tương đương nhau.
Rối loạn lo âu lan tỏa: Pregabalin được nghiên cứu trong 6 nghiên cứu lâm sàng có đối chứng trong khoảng thời gian 4-6 tuần điều trị, một nghiên cứu trên bệnh nhân lớn tuổi trong khoảng thời gian 8 tuần và một nghiên cứu ngăn ngừa tái phát dài hạn cùng với một giai đoạn ngăn ngừa tái phát mù đôi trong khoảng thời gian 6 tháng điều trị.
Đã quan sát thấy có giảm các triệu chứng của rối loạn lo âu lan tỏa theo thang đánh giá độ lo âu Hamilton (HAM-A) trong tuần thứ nhất.
Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng (khoảng thời gian 4-8 tuần điều trị). 52% bệnh nhân điều trị với pregabalin và 38% bệnh nhân điều trị với giả dược đã đạt mức cải thiện ít nhất là 50% tổng số điểm theo thang đánh giá độ lo âu HAM-A từ trước khi điều trị cho tới khi kết thúc điều trị.
Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, một tỷ lệ cao hơn các bệnh nhân điều trị bằng pregabalin được báo cáo nhìn mờ hơn so với bệnh nhân điều trị bằng giả dược điều đó quyết định đa số trường hợp tiếp tục dùng thuốc. Kiểm tra thần kinh thị giác (bao gồm cả kiểm tra thị lực, kiểm tra thị trường và khám đáy mắt) đã được tiến hành trên hơn 3600 bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng. Trong những bệnh nhân này, thị lực bị giảm ở 6,5% bệnh nhân được điều trị bằng pregabalin và 4,8% bệnh nhân dùng placebo. Thay đổi thị trường đã được phát hiện ở 12,4% ở bệnh nhân được điều trị pregabalin, và 11,7% bệnh nhân dùng placebo. Thay đổi đáy mắt đã được quan sát ở 1,7% bệnh nhân được điều trị bằng pregabalin và 2,1% bệnh nhân dùng placebo.
- DƯỢC ĐỘNG HỌC:
Dược động học ổn định của pregabalin là giống nhau trên những người tình nguyện khỏe mạnh, các bệnh nhân động kinh đang dùng thuốc chống động kinh và các bệnh nhân đau mạn tính.
Hấp thu:
Pregabalin được hấp thu nhanh khi uống lúc đói, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1 giờ trong cả chế độ dùng đơn liều và đa liều.
Sinh khả dụng đường uống của pregabalin khoảng ≥ 90% và không phụ thuộc vào liều dùng.
Khi dùng nhắc lại, tình trạng ổn định đạt được trong 24-48 giờ. Tỷ lệ hấp thu của pregabalin giảm khi dùng cùng thức ăn dẫn đến Cmax giảm khoảng 25-30% và tmax bị chậm khoảng 2,5 giờ. Tuy nhiên, dùng pregabalin cùng thức ăn không có ảnh hưởng lâm sàng đáng kể nào đến mức độ hấp thu pregabalin.
Phân bố:
Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, pregabalin dễ dàng qua hàng rào máu não ở chuột nhắt, chuột cống và khỉ. Pregabalin qua được nhau thai ở chuột cống và xuất hiện trong sữa chuột. Ở người, thể tích phân bố của pregabalin sau khi dùng đường uống là khoảng 0,56 L/kg. Pregabalin không gắn kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa:
Pregabalin được chuyển hóa không đáng kể trong cơ thể người. Sau khi dùng pregabalin có đánh dấu phóng xạ, khoảng 98% hoạt tính phóng xạ được tìm thấy trong nước tiểu là của pregabalin ở dạng chưa chuyển hóa. Dẫn xuất N-methylate của pregabalin, chất chuyển hóa chính của pregabalin được tìm thấy trong nước tiểu, chiếm khoảng 0,9% liều dùng. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, không có dấu hiệu nào về sự biến đổi pregabalin đồng phân tả tuyền thành đồng phân hữu tuyền Thải trừ:
Pregabalin được thải trừ khỏi hệ tuần hoàn chủ yếu do bài tiết qua thận dưới dạng không chuyển hóa. Thời gian bán thải trung bình của pregabalin là 6,3 giờ. Tốc độ thanh thải pregabalin huyết tương và tốc độ thanh thải thận tỷ lệ thuận với tốc độ thanh thải creatinin. Điều chỉnh liều trên các bệnh nhân giảm chức năng thận hoặc thẩm tách máu là cần thiết.
Tuyến tính/không tuyến tính:
Dược động học của pregabalin là tuyến tính trong khoảng liều khuyến cáo hàng ngày. Khoảng biến thiên dược động học giữa các đối tượng của pregabalin là thấp (<20%). Các đặc tính dược động học của chế độ đa liều có thể dự đoán được từ các dữ liệu của liều đơn. Vì vậy không cần thiết phải kiểm tra định kỳ nồng độ pregabalin trong huyết tương.
Dược động học ở những nhóm bệnh nhân đặc biệt:
Giới tính: Các thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy giới tính không có ảnh hưởng lâm sàng đáng kể nào đến nồng độ của pregabalin trong huyết tương.
Suy thận: Tốc độ thanh thải pregabalin tỷ lệ thuận với tốc độ thanh thải creatinin. Thêm vào đó, pregabalin được loại bỏ hiệu quả khỏi huyết tương nhờ thẩm tách máu (sau 4 giờ thẩm tách máu nồng độ huyết tương của pregabalin giảm khoảng 50%). Bởi vì thải trừ qua thận là đường thải trừ chính, cần phải giảm liều cho bệnh nhân suy thận và dùng liều bổ sung với bệnh nhân thẩm tách máu.
Suy gan: Chưa có các nghiên cứu dược động học cụ thể tiến hành trên các bệnh nhân suy gan. Vì pregabalin được chuyển hóa không đáng kể và thải trừ chủ yếu qua nước tiểu ở nguyên dạng, bệnh nhân suy gan được cho là không có thay đổi đáng kể về nồng độ của pregabalin trong huyết tương.
Bệnh nhân nhi
Dược động học Pregabalin đã được đánh giá ở những bệnh nhân nhi bị động kinh (nhóm tuổi từ 1 đến 23 tháng, từ 2 đến 6 tuổi, từ 7 đến 11 tuổi và từ 12 đến 16 tuổi) ở liều 2,5, 5, 10 và 15 mg / kg / ngày trong một nghiên cứu về dược động học và khả năng dung nạp thuốc.
Sau khi bệnh nhân nhi uống pregabalin ở thời điểm nhịn đói, nói chung, thời gian để đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là tương tự ở các nhóm tuổi xảy ra sau 0,5 giờ đến 2 giờ sau khi dùng thuốc.
Nồng độ đỉnh Pregabalin và thông số AUC tăng lên một cách tuyến tính với liều tăng dần trong mỗi nhóm tuổi. AUC thấp hơn 30% ở trẻ dưới 30 kg do sự tăng trọng lượng cơ thể tăng 43% đối với những bệnh nhân này so với bệnh nhân nặng 30 kg.
Thời gian bán thải cuối cùng của Pregabalin trung bình khoảng 3 đến 4 giờ ở trẻ em dưới 6 tuổi và từ 4 đến 6 giờ ở độ tuổi từ 7 trở lên.
Phân tích dược động học ở nhóm bệnh nhân nhi cho thấy độ thanh thải creatinin là một biến số quan trọng của sự thải trừ pregabalin uống, trọng lượng cơ thể là một biến số quan trọng của thể tích phân bố pregabalin đường uống, và các mối quan hệ này là tương tự ở bệnh nhân nhi và người lớn.
Không nghiên cứu dược động học Pregabalin ở bệnh nhân dưới 3 tháng tuổi.
Người cao tuổi (trên 65 tuổi): Tốc độ thanh thải pregabalin có xu hướng giảm khi tuổi cao. Mức giảm của tốc độ thanh thải pregabalin theo đường uống phù hợp với mức giảm thanh thải creatinin khi tuổi cao. Có thể cần giảm liều pregabalin cho các bệnh nhân tổn thương chức năng thận do tuổi cao.
Phụ nữ cho con bú
Dược động học của Pregabalin 150 mg mỗi 12 giờ (liều 300mg / ngày) được đánh giá ở 10 phụ nữ đang cho con bú ít nhất 12 tuần sau sinh. Thời kỳ tiết sữa ít có ảnh hưởng đến dược động học pregabalin. Pregabalin được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ trung bình ổn định khoảng 76% so với nồng độ trong huyết tương bà mẹ. Liều ước tính của trẻ sơ sinh nhận từ sữa mẹ (giả định mức tiêu thụ trung bình sữa 150 ml / kg / ngày) của phụ nữ dùng 300 mg/ ngày hoặc liều tối đa 600 mg / ngày là
0,31 hoặc 0,62 mg / kg / ngày. Những liều ước lượng này xấp xỉ 7% tổng liều mỗi ngày của mẹ, tính theo mg / kg.
- QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Vỉ 12 viên, hộp 3 vỉ.
- ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN, HẠN DÙNG, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG CỦA THUỐC:
Điều kiện bảo quản: Nơi khô, nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng.
Tiêu chuẩn áp dụng: TCCS.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
- TÊN, ĐỊA CHỈ CƠ SỞ SẢN XUẤT:
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Trường Thọ
Trụ sở: Số 93 Linh Lang – Ba Đình – Hà Nội
Nhà máy sản xuất: Lô M1 đường N3, Khu công nghiệp Hòa Xá, Nam Định
Điện thoại: 024.37666912 – 0228.3670733









